Giới thiệu chung về trường THPT Trần Quốc Tuấn
Trường Trung học phổ thông Trần Quốc Tuấn được thành lập ngày 07/7/2006 theo quyết định số 308/QĐ-CT của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum. Tiền thân của trường THPT Trần Quốc Tuấn là trường cấp 2, 3 Huyện Đăk Hà được thành lập năm 1994. Đến năm 1998, đổi tên thành trường Trung học phổ thông DTNT Đăk Hà, đóng chân tại Tổ dân phố 1 - Thị trấn Đăk Hà - Huyện Đăk Hà - Tỉnh Kon Tum. Năm 2007, tách ra thành hai trường, trường mới có tên là trường Trung học phổ thông Đăk Hà đóng chân tại Tổ dân phố 2B - Thị trấn Đăk Hà - Huyện Đăk Hà - Tỉnh Kon Tum. Đến ngày 10/02/2011, đổi tên thành trường Trung học phổ thông Trần Quốc Tuấn theo quyết định số 40/QĐ-CT của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum.
Từ ngày thành lập đến nay, quy mô trường lớp luôn phát triển, trường đã tạo dựng được chất lượng, uy tín, niềm tin và thương hiệu. Trường Trung học phổ thông Trần Quốc Tuấn đã có những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, chất lượng học tập ngày một nâng cao, nền nếp kỷ cương được giữ vững, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp, công tác xã hội hóa được đẩy mạnh; các cuộc vận động, các phong trào thi đua được triển khai, thực hiện đạt hiệu quả khả thi. Ngôi trường mang tên danh nhân Trần Quốc Tuấn hiện tại là điểm đến, là địa chỉ tin cậy của học sinh, cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện Đăk Hà.
Về cơ sở vật chất, trường có diện tích 44.000 m2, khuôn viên nhà trường là 01 khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường đảm bảo tốt cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Phòng học: 25 phòng, phòng Hội trường: 01, phòng Hội đồng: 01, phòng thí nghiệm thực hành: 03, Thư viện: 01, Phòng Tin học: 01, sân bóng chuyền: 02, sân bóng đá 11 người: 01, 01 dãy phòng học gồm 25 phòng học và 01 phòng thực hành Tin học, 01 dãy Hiệu bộ gồm 06 phòng làm việc của BGH, Văn phòng, Kế Toán, Chi bộ + Đoàn Thanh niên; phòng Hội đồng, Hội trường, phòng Y tế, 01 dãy thí nghiệm thực hành 03 môn Vật lý, Hóa học, Sinh học và Thư viện. 01 dãy nhà công vụ cho giáo viên (hiện không có giáo viên ở, tận dụng làm nhà kho chứa đồ dùng dạy học môn Thể dục và GDQP-AN). 02 sân bóng chuyền được bê tông hóa, 01 sân bóng đá, bãi tập học môn Thể dục, học thực hành GDQP và tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác (sân nền đất). Đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm thực hành được cấp theo các danh mục quy định. Máy chiếu, ti vi: 38 cái, trong đó ti vi 31 cái , máy chiếu 5 cái. Hệ thống Wifi tốc độ cao được lắp đặt ở dãy Hiệu bộ, tất cả các dãy phòng học.
Về đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, tổng số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên 74 (CBQL: 03; GV: 64; NV: 07). Xếp loại viên chức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 20%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80%. Xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Loại tốt đạt 33%, loại khá đạt 67%. Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Loại tốt đạt 45%, loại khá đạt 55%. Giáo viên giỏi các cấp: 51/64 (79.6%). Có 08 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có trình độ thạc sĩ; trong đó CBQL: 02. GV: 06; chuẩn trình độ tiếng Anh C1 đối với giáo viên Tiếng Anh 06/06 (100%). Môn GDQP có 02 giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng về giảng dạy môn GDQP-AN. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện tốt công tác dạy học, đảm bảo thực hiện chương trình GDPT 2018. Đội ngũ luôn khao khát thay đổi để phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý, đổi mới PPDH và KTĐG, đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; nhu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của HS theo xu hướng thời đại.
Về số lượng học sinh, năm học 2023-2024, trường có 28 lớp với hơn 1074 học sinh, bình quân: 38.5 HS/lớp; trong đó có 619 học sinh nữ, 50 học sinh dân tộc thiểu số, nữ học sinh dân tộc thiểu số: 33.
Sau 17 năm xây dựng và phát triển, trường Trung học phổ thông Trần Quốc Tuấn đã đạt được những thành tích đáng kể. Học sinh đỗ vào các trường đại học cao đẳng ngày càng cao. Kết quả điểm kì thi THPT quốc gia, xét tuyển đại học luôn đứng vị thứ 3 của cả tình có những bộ môn xếp thứ 2 toàn tỉnh và luôn đứng vị thứ trên trung bình của cả nước.
Giới thiệu chung về Chi bộ trường THPT Trần Quốc Tuấn
Chi bộ trường THPT Trần Quốc Tuấn có 30 đảng viên (trong đó, đảng viên chính thức: 30, dự bị: 00, đảng viên nữ: 15, dân tộc thiểu số: 01).
Chất lượng đảng viên: 100% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Về học sinh: Trường có 28 lớp với 1125 học sinh, trong đó có 673 học sinh nữ, 50 học sinh dân tộc thiểu số, nữ học sinh dân tộc thiểu số: 32.
Về đội ngũ: trường có 75 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (49 nữ, tỉ lệ 65.3%), giáo viên: 65 (42 nữ, tỉ lệ 64.6%); có 51 giáo viên dạy giỏi các cấp, chiếm tỉ lệ 78.4% (cấp tỉnh 31; cấp trường 20). Trường có 11 Tổ chuyên môn và và 03 Ban.
Về cơ sở vật chất: Cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trường THPT Trần Quốc Tuấn được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quyết định số 128/QĐ-UBND, ngày 22/5/2023 của UBND tỉnh Kon Tum.
Những thuận lợi và khó khăn trong nhiệm kỳ 2020-2025
Theo Báo cáo chính trị của Chi ủy chi bộ trường THPT Trần Quốc Tuấn khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025 trình Đại hội chi bộ trường THPT Trần Quốc Tuấn khóa VII, nhiệm kỳ 2025-2030, Chi bộ nhà trường có nhiều thuận lợi và khó khăn.
Thuận lợi
Chi bộ nhà trường được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Sở Giáo dục Đào tạo, Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy Ban nhân dân huyện Đăk Hà; sự quan tâm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, mặt trận và các đoàn thể chính trị xã hội, sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường. Chi ủy chi bộ, cán bộ quản lý nhà trường nắm bắt kịp thời chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo; triển khai kế hoạch dạy học hàng năm linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường. Tập thể chi ủy, cán bộ quản lý, Hội đồng sư phạm nhà trường đồng thuận, đoàn kết, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, có tâm huyết với nghề, có khát vọng xây dựng chất lượng nhà trường; thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc ngày càng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Khó khăn
Về chất lượng đội ngũ: Còn một số giáo viên thiếu kinh nghiệm trong công tác đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Về học sinh: Ý thức rèn luyện của một số học sinh chưa cao; tính tự giác, phát huy khả năng tự học chưa thật tốt; một số gia đình học sinh còn khó khăn, thiếu các thiết bị phục vụ cho công tác tự học, một bộ phận cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em.
Thành tích đạt được nổi bật trong nhiệm kỳ 2020-2025
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, theo số liệu tính đến cuối năm học 2023-2024, Chi bộ nhà trường đã đạt được nhiều thành tích nổi bật.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường thường xuyên được bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ chuyên, môn nghiệp vụ đáp ứng những đổi mới của Chương trình giáo dục phổ thông; được đánh giá xếp loại khá, tốt cụ thể như sau:
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên xếp loại khá, tốt; đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Giáo viên xếp loại khá, tốt theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Nhiệm kỳ qua có 31/65 (47.7%) giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 20/65 (30.8%) giáo viên dạy giỏi cấp trường, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Giáo viên có trình độ chuyên môn khá, giỏi chiếm tỷ lệ 96.9% (63/65), đạt 100% Nghị quyết đề ra.
100% viên chức hoàn tốt thành nhiệm vụ trở lên, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 14.6% (11/75)
Chất lượng giáo dục học sinh
Về hạnh kiểm
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 số học sinh có hạnh kiểm tốt, khá ổn định từng năm (dao động từ 95.5% - 98.6%), học sinh có hạnh kiểm yếu giảm dần từ 0.89 % xuống còn 0.0%, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Về học lực
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 học sinh có học lực giỏi, khá tăng từ 66.89 lên 85.95%, học sinh có học lực yếu giảm từ 3.95% xuống còn 0.19%, vượt Nghị quyết đề ra (Nghị quyết: học sinh có học lực khá, giỏi chiếm từ 50 - 60%; tỉ lệ học sinh có học lực yếu, kém dưới 5%).
Trong nhiệm kỳ qua, số học sinh có học lực giỏi, khá tăng cao theo năm học và số học sinh yếu giảm sâu theo từng năm học, chỉ có năm học 2020-2021 còn 01 học sinh kém.
Học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia
Trong 05 năm học của nhiệm kỳ đại hội khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025, tổng số học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh các lĩnh vực: 228 học sinh (gồm học sinh giỏi các môn văn hóa, khoa học kỹ thuật, cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Kon Tum, tài năng tiếng Anh và tiếng Anh trên Internet), trung bình mỗi năm học có 45.6 học sinh, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết đề ra 20 - 25 học sinh/năm).
Cả nhiệm kỳ, có 11 học sinh đạt học sinh giỏi quốc gia (cuộc thi KHKT, Tiếng Anh trên Interrnet và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc) trung bình mỗi năm học có 2.2 học sinh, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp: Từ năm 2020 đến năm 2024 đạt tỷ lệ 100%, đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Học sinh đỗ Đại học, Cao đẳng: Từ năm 2020 đến 2024, tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học trong cả nước ổn định (từ 75% - 80%), đạt 100% Nghị quyết đề ra.
Những kết quả cụ thể trong nhiệm kỳ 2020-2025
Các mục tiêu, nhiệm vụ của chi bộ đề ra tại Nghị quyết Đại hội chi bộ khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025 được tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đạt kết quả tốt, cuối nhiệm kỳ đã đạt chỉ tiêu, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng đã vượt chỉ tiêu đề ra.
Chi bộ đã xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực, hiệu quả; chất lượng giáo dục học sinh nâng cao rõ rệt; chi bộ chỉ đạo nhà trường xây dựng được hệ thống các giá trị cơ bản của một tổ chức, đó là "Đồng thuận - Trung thực - Trách nhiệm - Hợp tác - Sáng tạo - Đổi mới - Phát triển"; từ đó xây dựng được uy tín, thương hiệu nhà trường với ngành Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo huyện Đăk Hà, với cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn huyện Đăk Hà.
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI TCCSĐ VÀ ĐẢNG VIÊN KHÓA VI (NHIỆM KỲ 2020-2025)
Năm |
Tổng số đảng viên |
Kết quả phân loại Tổ chức cơ sở đảng |
Kết quả phân loại đảng viên |
Ghi chú |
|||
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ |
Hoàn thành nhiệm vụ |
Không hoàn thành nhiệm vụ |
|
|||
2020 |
30 |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ |
4 |
26 |
|
|
|
2021 |
28 |
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ |
6 |
21 |
1 |
|
|
2022 |
27 |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ |
5 |
22 |
|
|
|
2023 |
29 |
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ |
6 |
23 |
|
|
|
2024 |
29 |
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ |
6 |
23 |
|
|
|
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN KHÓA VI (NHIỆM KỲ 2020-2025)
Năm |
Kết nạp đảng viên |
Quần chúng đề nghị học nhận thức về Đảng |
Ghi chú |
|||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
Giáo viên |
Học sinh |
Tổng |
Giáo viên |
Học sinh |
|
|
|||
2020 |
1 |
|
1 |
11 |
7 |
4 |
|
|
||
2021 |
1 |
|
1 |
5 |
|
5 |
|
|
||
2022 |
1 |
1 |
|
3 |
|
3 |
|
|
||
2023 |
3 |
1 |
2 |
4 |
2 |
2 |
|
|
||
2024 |
3 |
|
3 |
12 |
|
12 |
|
|
||
PHỤ LỤC 3. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
3.1. Kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Năm học |
Số lượng giáo viên |
Kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học |
|||
Tốt |
Khá |
Đạt |
Chưa đạt |
||
2019-2020 |
65 |
14 (21.5%) |
50 (77%) |
1 (1.5%) |
0 |
2020-2021 |
63 |
20 (31.7%) |
43 (68.3%) |
0 |
0 |
2021-2022 |
64 |
28 (43.75%) |
36 (56.25) |
0 |
0 |
2022-2023 |
64 |
28 (43.75%) |
36 (56.25) |
0 |
0 |
2023-2024 |
65 |
30 (46.1%) |
35 (53.9%) |
0 |
0 |
3.2. Kết quả xếp loại viên chức
Năm học |
Số lượng viên chức |
Kết quả xếp loại viên chức |
|||
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ |
Hoàn thành nhiệm vụ |
Chưa hoàn thành nhiệm vụ |
||
2019-2020 |
75 |
15 (20%) |
59 (78.7%) |
1 (1.3%) |
0 |
2020-2021 |
73 |
22 (30.1%) |
51 (69.(%) |
0 |
0 |
2021-2022 |
74 |
14 (18.9%) |
59 (79.75%) |
1 (1,35%) |
0 |
2022-2023 |
74 |
15 (20.27%) |
59 (79.73%) |
0 |
0 |
2023-2024 |
75 |
15 (20%) |
59 (80%) |
0 |
0 |
3.3. Giáo viên dạy giỏi các cấp và kết quả sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành
Năm học |
Số lượng giáo viên |
Giáo viên dạy giỏi các cấp |
Kết quả sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành |
|
Cấp trường |
Cấp tỉnh |
|||
2019-2020 |
65 |
20 (30.76%) |
27 (%) |
16 |
2020-2021 |
63 |
18 (28.57%) |
31 (41.5%) |
19 |
2021-2022 |
64 |
18 (28.12%) |
31 (48.43%) |
10 |
2022-2023 |
64 |
20 (31.25%) |
31 (48.43%) |
19 |
2023-2024 |
65 |
20 (30.76%) |
31 (47.6%) |
13 |
PHỤ LỤC 4. CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
4.1. Chất lượng học lực
Năm học |
Tổng số học sinh |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
2019-2020 |
1012 |
191 (18.87%) |
486 (48.02%) |
294 (29.05%) |
40 (3.95%) |
00 |
2020-2021 |
1122 |
300 (26.74%) |
485 (43.23%) |
285 (25.40%) |
51 (4.55%) |
01 (0.09%) |
2021-2022 |
1098 |
316 (28.78%) |
456 (41.53%) |
303 (27.60%) |
23 (2.09%) |
00 |
2022-2023 |
1062 |
335 (31.54%) |
498 (46.89%) |
203 (19.11%) |
25 (2.35%) |
00 |
2023-2024 |
1067 |
483 (45.22%) |
435 (40.73%) |
148 (13.86%) |
2 (0.19%) |
00 |
4.2. Chất lượng hạnh kiểm
Năm học |
Tổng số HS |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
2019-2020 |
1012 |
780 (77.08%) |
195 (19.27%) |
27 (2.67%) |
9 (0.89%) |
2020-2021 |
1122 |
841 (74.96%) |
231 (20.59%) |
42 (3.74%) |
8 (0.71%) |
2021-2022 |
1098 |
886 (80.69%) |
183 (16.67%) |
27 (2.46%) |
2 (0.18%) |
2022-2023 |
1062 |
881 (82.96%) |
167 (15.73%) |
12 (1.13%) |
1 (0.18%) |
2023-2024 |
1067 |
956 (89.51%) |
97 (9.08%) |
15 (1.40%) |
00 |
4.3. Kết quả học sinh giỏi các cấp
Năm học |
Đạt giải cuộc thi IOE, KHKT cấp quốc gia; cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc |
Đạt giải học sinh cấp giỏi tỉnh
|
Đạt giải cuộc thi KHKT cấp tỉnh, cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Kon Tum |
Đạt giải cuộc thi Tài năng TA cấp tỉnh |
Đạt giải cuộc thi IOE cấp tỉnh |
Cuộc thi TDTT cấp tỉnh |
2019-2020 |
0 |
11 |
2 |
2 |
0 |
0 |
2020-2021 |
0 |
16 |
2 |
2 |
0 |
0 |
2021-2022 |
4 |
16 |
4 |
1 |
10 |
0 |
2022-2023 |
2 |
16 |
3 |
3 |
22 |
14 |
2023-2024 |
5 |
25 |
5 |
4 |
63 |
7 |
4.4. Kết quả các kỳ thi tốt nghiệp THPT
Năm học |
Tổng số HS |
HS thi đỗ |
Điểm cao nhất |
Tỷ lệ đỗ |
Xếp hạng trong tỉnh |
2019-2020 |
269 |
269 |
27.2 |
100% |
3 |
2020-2021 |
344 |
344 |
28.5 |
100% |
3 |
2021-2022 |
359 |
359 |
27.7 |
100% |
3 |
2022-2023 |
376 |
376 |
27.45 |
100% |
3 |
2023-2024 |
332 |
332 |
29.0 |
100% |
2 |
4.5. Kết quả phân luồng sau tốt nghiệp THPT
Năm học |
Tổng số học sinh dự thi tốt nghiệp |
Số học sinh học đại học |
Số học sinh học cao đẳng |
Số học sinh học trung cấp nghề |
Số học sinh lao động tự do |
2019-2020 |
269 |
188 (69.88%) |
31 (11.52%) |
30 (11.15%) |
20 (7.45%) |
2020-2021 |
344 |
240 (69.76%) |
51 (14.82%) |
25 (7.26%) |
28 (8.16%) |
2021-2022 |
359 |
251 (69.91%) |
54 (15.04%) |
29 (8.07%) |
25 (6.98%) |
2022-2023 |
376 |
263 (69.94%) |
67 (17.81%) |
20 (5.31%) |
26 (6.94%) |
2023-2024 |
332 |
232 (69.87%) |
50 (15.06%) |
26 (7.83%) |
24 (7.24%) |
PHỤ LỤC 5. TỶ LỆ HỌC SINH BỎ HỌC, LƯU BAN QUA CÁC NĂM
Năm học |
Tổng số |
Bỏ học |
Lưu ban |
||
Tổng số |
Tỷ lệ% |
Tổng số |
Tỷ lệ % |
||
2019-2020 |
1012 |
1 |
0.09% |
1 |
0.09% |
2020-2021 |
1122 |
1 |
0.08% |
2 |
0.17% |
2021-2022 |
1098 |
0 |
0 |
2 |
0.18% |
2022-2023 |
1062 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2023-2024 |
1067 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Năm học |
Tổng số viên chức |
Tập thể Lao động tiên tiến |
Cá nhân Lao động tiên tiến |
Cá nhân |
|||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
CSTĐ cấp cơ sở |
CSTĐ cấp tỉnh |
UBND tỉnh tặng bằng khen |
Bộ GD&ĐT tặng bằng khen |
Thủ Tướng Chính phủ tặng bằng khen |
|
||||
2019-2020 |
75 |
12 |
74 |
11 |
0 |
7 |
0 |
|
|
2020-2021 |
73 |
12 |
73 |
14 |
0 |
4 |
0 |
1 |
|
2021-2022 |
74 |
12 |
73 |
12 |
0 |
3 |
0 |
|
|
2022-2023 |
74 |
12 |
74 |
11 |
0 |
4 |
0 |
|
|
2023-2024 |
75 |
12 |
75 |
13 |
0 |
4 |
0 |
|
|
Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm rút ra của Chi bộ trường THPT Trần Quốc Tuấn qua nhiệm kỳ 2020-2025
Đánh giá chung
Các mục tiêu, nhiệm vụ của chi bộ đề ra tại Nghị quyết Đại hội chi bộ khóa VI, nhiệm kỳ 2020-2025 được tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đạt kết quả tốt, cuối nhiệm kỳ đã đạt chỉ tiêu, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu quan trọng đã vượt chỉ tiêu đề ra.
Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tích cực, hiệu quả; chất lượng giáo dục học sinh nâng cao rõ rệt; nhà trường đã xây dựng được hệ thống các giá trị cơ bản của một tổ chức, đó là "Đồng thuận - Trung thực - Trách nhiệm - Hợp tác - Sáng tạo - Đổi mới - Phát triển"; đã xây dựng được uy tín, thương hiệu nhà trường với ngành Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo huyện Đăk Hà, với cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn huyện Đăk Hà.
Chất lượng chi bộ và đảng viên luôn được củng cố, giữ vững, đạt Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm.
Những bài học kinh nghiệm
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong các hoạt động của nhà trường và các đoàn thể; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; đề xuất đúng các chủ trương, kế hoạch lãnh đạo phù hợp với thực tiễn để chỉ đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
2. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, đồng thuận; phát huy dân chủ trường học; công bằng và công tâm trong đánh giá chất lượng đội ngũ; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, dân chủ, hiệu quả.
3. Đổi mới công tác quản lý, chuyển công tác quản lý sang quản trị và thay đổi tư duy về quản lý chất lượng, quản lý nhà trường; xây dựng nhà trường kỷ cương, nền nếp, văn hóa; làm tốt công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật để phát triển nhà trường.
Những vấn đề cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ 2025-2030
1. Quán triệt sâu sắc, cụ thể và tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ VII, Nghị quyết Đại hội chi bộ khóa VII và các Nghị quyết khác của Đảng các cấp.
2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào thi đua "Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học" giai đoạn 2021-2026.
3. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Chi bộ tập trung lãnh đạo thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục học sinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo trong quản lý, giảng dạy.
4. Tiếp tục xây dựng tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, phát triển; xây dựng môi trường học đường trật tự, an toàn, kỷ cương và thân thiện; chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.